Chất cản quang là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Chất cản quang là hợp chất hoặc hỗn hợp hóa học được đưa vào cơ thể nhằm tăng độ tương phản giữa các mô, cơ quan hoặc khối u trên hình ảnh y khoa. Đặc tính hóa lý như nguyên tử iod số hiệu nguyên tử cao và ion gadolinium tăng tốc độ thư giãn proton giúp nâng cao độ tương phản trên X-quang, CT và MRI.

Giới thiệu và khái niệm cơ bản

Chất cản quang (contrast agent) là hợp chất hoặc hỗn hợp hóa học được đưa vào cơ thể nhằm tăng độ tương phản giữa các mô, cơ quan hoặc khối u trên hình ảnh y khoa như X-quang, CT, MRI và siêu âm. Chất cản quang góp phần làm nổi bật sự khác biệt về mật độ hoặc tính chất từ tính của các cấu trúc sinh học, giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn các tổn thương tiềm ẩn. Việc lựa chọn loại chất cản quang phù hợp dựa trên nguyên lý vật lý tương ứng với từng phương pháp chẩn đoán hình ảnh và cơ chế phân bố trong cơ thể.

Đặc tính hóa lý của chất cản quang quyết định khả năng tương tác với tia X, sóng âm hoặc tín hiệu MRI. Ví dụ, các hợp chất chứa nguyên tử iod có số hiệu nguyên tử cao (Z) mạnh hấp thu tia X, trong khi các ion kim loại nặng như gadolinium có hiệu ứng thư giãn T1 mạnh mẽ trong MRI. Các chất cản quang siêu âm dưới dạng microbubble tận dụng sự chênh lệch độ nén giãn của các bọt khí trong môi trường lỏng để khuếch đại tín hiệu phản hồi âm học.

Chất cản quang được phân phối theo đường tĩnh mạch, đường uống hoặc bơm trực tiếp vào khoang cơ thể (ví dụ trong chụp đường mật, bàng quang). Sau khi hoàn thành nhiệm vụ hình ảnh, phần lớn chất cản quang được thải trừ chủ yếu qua thận trong vòng vài giờ đến vài ngày. Tính an toàn và dược động học của mỗi loại chất cản quang là yếu tố then chốt để tránh tác dụng không mong muốn và tối ưu hiệu quả chẩn đoán.

Phân loại chất cản quang

Chất cản quang được chia thành ba nhóm chính dựa trên cơ chế và ứng dụng:

  • Iodinated agents: Hợp chất chứa iod thường dùng cho X-quang và chụp CT. Iod có khả năng hấp thu tia X cao, làm tăng tương phản của mạch máu và cơ quan đặc. Ví dụ: iohexol, iopamidol, ioversol (PubChem).
  • Gadolinium-based agents: Phối tử chelate hóa gadolinium dùng cho MRI, tăng tốc độ thư giãn T1 của proton nước, giúp mô hiển thị sáng hơn trên ảnh T1-weighted. Ví dụ: gadoteridol, gadobutrol (PubChem).
  • Microbubble agents: Bọt khí đường kính micron bọc bên ngoài là protein hoặc phospholipid, dùng cho siêu âm để tăng cường tín hiệu phản âm và quan sát dòng chảy máu, chức năng tim (FDA).

Bên cạnh đó, các chất cản quang đang trong giai đoạn nghiên cứu bao gồm chất chứa nano sắt từ (iron oxide nanoparticles) dùng cho MRI và chất cản quang dựa trên hạt nano vàng cho siêu âm. Các vật liệu này hứa hẹn cải thiện độ đặc hiệu mô và giảm độc tính hệ thống.

Cơ chế hấp thu và tương phản

Với chất cản quang iod, nguyên tử iod có điện tích hạt nhân lớn gây tăng hiệu ứng tán xạ và hấp thu tia X theo định luật Beer–Lambert, tạo vùng sáng rõ nét trên phim X-quang hoặc bản đồ CT. Độ hấp thu tỉ lệ thuận với nồng độ iod trong mô, giúp bác sĩ đánh giá mức độ tưới máu và tính bất thường của cấu trúc mạch máu.

Trong MRI, ion Gd³⁺ vì có ba electron không ghép cặp tạo ra từ trường địa phương mạnh, làm tăng tốc độ thư giãn spin-lattice (T1) và thư giãn spin-spin (T2). Đặc biệt trên ảnh T1-weighted, vùng có gadolinium sẽ xuất hiện tín hiệu cường độ cao, giúp phát hiện khối u, tổn thương viêm và rối loạn hàng rào máu—não.

Microbubble siêu âm hoạt động nhờ hiện tượng cộng hưởng – bọt khí rung động dưới tác động sóng áp (acoustic pressure), tạo khối sóng phản âm mạnh mẽ. Khả năng sinh tín hiệu phụ thuộc vào kích thước bọt, nồng độ và áp suất đầu vào, cho phép đánh giá dòng chảy máu vi mạch và rò rỉ mạch máu trong tổn thương khối u.

Sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh

Trong chụp CT bụng, chất cản quang iod được tiêm tĩnh mạch theo liều cân nặng (1–2 mL/kg) để khảo sát động mạch, tĩnh mạch cửa và nhu mô gan. Chuỗi hình ảnh thu được qua nhiều pha (đầu, tĩnh mạch, muộn) giúp phân biệt tổn thương lành tính hay ác tính dựa trên đặc tính tưới máu.

Chụp MRI sọ não với gadolinium cung cấp khả năng phát hiện khối u và viêm nhiễm với độ nhạy cao. Liều dùng thường là 0,1 mmol/kg, tiêm chậm trong 10–20 giây, sau đó chụp ảnh pha T1 trước và sau tiêm. Phương pháp này giúp đánh giá tính xâm lấn của khối u và mức độ phá vỡ hàng rào máu—não.

Phương pháp Chất cản quang Liều dùng tiêu chuẩn Ứng dụng chính
CT bụng Iohexol 1–2 mL/kg Phân tích tổn thương gan, thận
MRI não Gadoteridol 0,1 mmol/kg Phát hiện khối u, viêm não
Siêu âm tim Microbubble 0,02 mL/kg Đánh giá chức năng bơm máu

Trong siêu âm tim (echocardiography), microbubble giúp quan sát rõ vách ngăn, chức năng co bóp thất và dòng rò rỉ van, nâng cao độ nhạy trong phát hiện bệnh cơ tim và hở van.

Tính chất hóa học và dược động học

Chất cản quang iod thường có cấu trúc thân nước, phân tử có độ tan cao trong huyết tương, ít gắn kết với protein huyết tương (<1%). Thể tích phân phối (Vd) gần bằng thể tích huyết tương (~0,1–0,2 L/kg), half-life khoảng 1,5–2 giờ ở bệnh nhân chức năng thận bình thường. Sau tiêm, iod được lọc chủ yếu qua cầu thận và đào thải nguyên vẹn qua nước tiểu, không qua chuyển hóa gan.

Gadolinium-based agents được cấu trúc dưới dạng phân tử chelate bền vững, liên kết Gd³⁺ với ligand để giảm độc tính tự do. Độ gắn protein huyết tương <0,1%, Vd ~0,2–0,3 L/kg, half-life 1,5–2,5 giờ. Gadolinium chelate thải qua thận (>90%) và một phần nhỏ qua mật, không tích lũy ở mô bình thường.

Microbubble agents có thành phần chính là khí perfluorocarbon bọc bởi lớp vỏ phospholipid hoặc albumin, kích thước 1–4 µm. Sau tiêm tĩnh mạch, bọt khí tuần hoàn trong mạch máu vài phút trước khi tan và đào thải qua phổi dưới dạng khí không độc hại. Độ bền bọt và khả năng tạo tín hiệu phụ thuộc vào kích thước, áp suất, và áp dụng năng lượng siêu âm.

Tham số Chất cản quang iod Gadolinium chelate Microbubble
Thể tích phân phối (L/kg) 0,1–0,2 0,2–0,3 Khoảng tuần hoàn máu
Half-life (giờ) 1,5–2 1,5–2,5 Vài phút
Đào thải Qua thận (>95%) Qua thận (>90%), mật nhẹ Tan qua phổi

Độc tính và phản ứng không mong muốn

Phản ứng không mong muốn với iodinated agents thường nhẹ: buồn nôn, nôn, ngứa, mề đay, tỉ lệ ~0,2–0,7%. Phản ứng nặng (shock phản vệ) rất hiếm (<0,02%), nhưng cần sẵn sàng xử lý cấp cứu (NCBI).

Gadolinium chelate liên quan đến nguy cơ Nephrogenic Systemic Fibrosis (NSF) ở bệnh nhân suy thận mạn (eGFR <30 mL/min/1,73 m²), với biểu hiện sưng cứng da và mô liên kết. Tỉ lệ NSF <0,01% khi sử dụng các chelate bền vững (macrocyclic) và theo dõi chức năng thận trước/​sau tiêm (RadiologyInfo).

  • Độc tính cấp: chóng mặt, tức ngực, khó thở sau tiêm nhanh.
  • Độc tính mạn: bệnh lắng đọng Gd ở não, xương, da
  • Yếu tố nguy cơ: suy thận, dùng liều cao, tiêm nhiều lần

Chống chỉ định và thận trọng

  • Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối (eGFR <30 mL/min/1,73 m²) chống chỉ định Gd-chelate.
  • Tiền sử sốc phản vệ hoặc phản vệ mạnh với bất kỳ chất cản quang nào.
  • Phụ nữ có thai: chỉ dùng khi thật sự cần cho chẩn đoán, ưu tiên iod ít hấp thu qua nhau thai.
  • Cho con bú: ngưng cho bú 24–48 giờ sau tiêm chất cản quang iod, Gd-chelate theo hướng dẫn chuyên môn.

Quy trình và liều dùng

Đường tĩnh mạch là phương thức chính, liều iod tính 1–2 mL/kg, tốc độ tiêm 2–5 mL/s cho CT mạch máu động. Theo dõi huyết áp, nhịp tim trước và sau tiêm 5–10 phút để phát hiện phản ứng sớm.

Liều Gd-chelate tiêu chuẩn 0,1 mmol/kg, tiêm bolus trong 10–20 giây, sau đó bơm liên tục 2–3 mL/s. Quét MRI bắt đầu sau 60–90 giây với ảnh T1 pha muộn và dynamic perfusion.

Microbubble tiêm bolus 0,01–0,03 mL/kg, có thể tiêm chậm hoặc tiêm nhắc lại tối đa 3 liều cách nhau 3–5 phút, cho phép khảo sát chức năng tim và dòng máu vi mạch nhiều pha.

Cải tiến và công nghệ mới

Chất cản quang nano (iron oxide, gold nanoparticles) đang phát triển với khả năng nhắm đích mô bệnh lý qua kháng thể hoặc phân tử tín hiệu, nâng cao tính đặc hiệu và giảm độc tính toàn thân (Adv. Mater.).

AI và machine learning hỗ trợ xử lý ảnh động (dynamic imaging), tự động phân tích thời gian cường độ tín hiệu, ước lượng lưu lượng máu và tính toán perfusion maps chính xác hơn, ứng dụng cho CT và MRI (Nat. Biomed. Eng.).

  • Phát triển chelate Gd thế hệ mới bền vững hơn, giảm rủi ro NSF.
  • Microbubble sinh học có thể giải phóng thuốc hoặc gene therapy kết hợp chẩn đoán và điều trị (theranostics).

Tài liệu tham khảo

  • Bellin, M. F., & Dekelboum, P. (2016). “Contrast Media: Pharmacology and Safety.” Radiographics, 36(1), 335–351.
  • Katayama, H., et al. (2019). “Adverse Reactions to Contrast Media.” European Journal of Radiology, 112, 133–141.
  • Thomsen, H. S. (2008). “Nephrogenic Systemic Fibrosis: History and Epidemiology.” Radiology, 246(3), 571–578.
  • NCBI. (2013). “Iodinated Contrast Media: Adverse Reactions.” ncbi.nlm.nih.gov.
  • RadiologyInfo. (2024). “Gadolinium-Based Contrast Agents.” radiologyinfo.org.
  • FDA. (2021). “Microbubble Contrast Agents.” fda.gov.
  • Adv. Mater. (2020). “Nanoparticle-Based Contrast Agents.” doi:10.1002/adma.201905622.
  • Nat. Biomed. Eng. (2021). “AI in Dynamic Imaging.” nature.com.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chất cản quang:

Chẩn đoán ung thư vú ba lần âm tính dựa trên dấu hiệu radiomic trích xuất từ chụp cắt lớp vi tính ngực có tăng cường tương phản trước phẫu thuật Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2020
Tóm tắt Nền tảng Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá giá trị chẩn đoán của các đặc điểm radiomics từ chụp cắt lớp vi tính (CT) trước phẫu thuật đối với ung thư vú ba lần âm tính (TNBC) nhằm cải thiện điều trị cho bệnh nhân mắc ung thư vú. ...... hiện toàn bộ
#chẩn đoán #ung thư vú ba lần âm tính #radiomics #chụp cắt lớp vi tính #chất cản quang #đường cong ROC
Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nuôi tôm sú quảng canh cải tiến ở đồng bằng sông Cửu Long
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 1 - Trang 409-418 - 2018
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đầu vào và giá bán đến lợi nhuận mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến và đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả nuôi tôm ở ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu dựa vào phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp từ phỏng vấn bằng bảng hỏi có cấu trúc trên 316 nông hộ, bao gồm 121 hộ nuôi tôm độc canh và 195 hộ nuôi luân canh lúa tôm trên các t...... hiện toàn bộ
#chất lượng giống tôm #kiểm định PCR #lợi nhuận #quảng canh cải tiến
Khung quản lý chất thải rắn xây dựng bền vững hạn chế thất thoát tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 17 Số 2V - Trang 1-11 - 2023
Chất thải rắn xây dựng là một vấn đề môi trường đầy thách thức đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Ở nhiều nước trên thế giới, tiếp cận theo vòng đời trong quản lý chất thải rắn mang lại hiệu quả cao về kinh tế và môi trường khi gia tăng được lượng rác xây dựng tái chế, xóa bỏ nạn đổ trộm và chôn lấp hở. Tuy nhiên, cách tiếp cận quản lý theo vòng đời chất thải chưa được áp dụng tạiViệt ...... hiện toàn bộ
#chất thải rắn xây dựng #hiện trạng quản lý #khảo sát các bên liên quan #tiếp cận theo vòng đời #khung quản lý bền vững
So sánh đa dạng sinh học tuyến trùng trong hai loại ao nuôi tôm (công nghiệp và quảng canh) ở rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 61 - Trang 82 - 2019
Quần xã tuyến trùng sống tự do trong hai loại ao nuôi tôm công nghiệp và quảng canh ở rừng ngập mặn Cần Giờ được chọn làm đối tượng nghiên cứu chất lượng môi trường trong hai mùa khô và mùa mưa. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ phân bố, số giống trong ao nuôi quảng canh cao v&agr...... hiện toàn bộ
#tuyến trùng #chất lượng môi trường #ao nuôi tôm quảng canh #ao nuôi tôm công nghiệp #Cần Giờ
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang bằng ruột điều trị ung thư bàng quang
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2022
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang bằng ruột điều trị ung thư bàng quang tại Khoa tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, sử dụng kết hợp bộ câu hỏi EROTC - C30 và EROTC QLQ - BLM30 trên 25 người bệnh đã phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột sau mổ cắt toàn ...... hiện toàn bộ
#Chất lượng cuộc sống #ung thư bàng quang #tạo hình bàng quang bằng ruột
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ABCD (ASSET – BASED COMMUNITY DEVELOPMENT) TẠI XÃ CẨM THANH, TP. HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng - Tập 6 Số 3 - Trang 36-41 - 2016
Xã Cẩm Thanh thuộc vùng cửa sông ven biển tỉnh Quảng Nam có vùng đệm sinh thái dừa nước đóng vai trò sinh thái và kinh tế du lịch quan trọng của thành phố Hội An nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. Tuy nhiên, đây là một trong những khu vực hạ nguồn lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn chịu ảnh hưởng phức tạp của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở thượng nguồn, đặc biệt là việc xây dựng thủy đ...... hiện toàn bộ
#ABCD (Asset-Based Community Development); water monitoring program; Cam Thanhsalt-marsh forest; Cam Thanh commune; water resource management.
Năm áp lực cạnh tranh của VNPT Quảng Bình
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 112-116 - 2017
Nghiên cứu này tập trung khám phá 5 sức ép chính lên năng lực cạnh tranh (NLCT) của VNPT Quảng Bình bao gồm: Sức ép cạnh tranh trong ngành, Sức ép từ khách hàng (KH), Sức ép từ nhà cung cấp, Sức ép từ sản phẩm thay thế và Sức ép từ đối thủ tiềm ẩn. Nghiên cứu cũng phân tích bốn nhân tố có tương quan và bổ trợ cho nhau, cùng cấu thành nên năng lực cạnh tranh của đơn vị này: Chất lượng dịch vụ viễn ...... hiện toàn bộ
#VNPT Quảng Bình #sức ép cạnh tranh #dịch vụ viễn thông #chiến lược cạnh tranh #chất lượng dịch vụ
Dung dịch polyethylene glycol (PEG) cộng với chất đối quang so với PEG đơn độc trong việc chuẩn bị cho nội soi đại tràng CT và nội soi đại tràng thông thường trong việc phân loại ung thư đại trực tràng trước phẫu thuật Dịch bởi AI
International Journal of Colorectal Disease - Tập 22 - Trang 69-76 - 2006
Nghiên cứu này đánh giá tính hữu ích của việc chuẩn bị đại tràng bằng dung dịch polyethylene glycol cộng với chất đối quang (chuẩn bị PEG-C) kết hợp với chụp CT đại tràng đối quang kép (DCCTE) và nội soi đại tràng thông thường. Mục đích chính của những xét nghiệm này là để phân loại trước phẫu thuật cho những khối u đã biết. Một trăm bệnh nhân có khối u đại trực tràng đã được phân bổ xen kẽ vào nh...... hiện toàn bộ
#chuẩn bị đại tràng #dung dịch polyethylene glycol #chất đối quang #chụp CT đối quang kép #chức năng nội soi đại tràng #phân loại ung thư đại trực tràng #tiền phẫu thuật
Sự Đứt Quãng của Hạt Arabidopsis và Hạt Lúa Mạch Có Thể Bị Phá Vỡ Bởi Oxit Nitric Dịch bởi AI
Planta - Tập 219 Số 5 - Trang 847-855 - 2004
Hạt của Arabidopsis thaliana (L.) Heynh. và hạt của lúa mạch (Hordeum vulgare L.) đã được sử dụng để xác định ảnh hưởng của oxit nitric (NO) đối với sự nghỉ ngơi của hạt. Hạt của các kiểu hình C24 và Col-1 của Arabidopsis gần như hoàn toàn trong trạng thái nghỉ ngơi khi vừa mới thu hoạch, nhưng trạng thái nghỉ ngơi đó đã bị phá vỡ bằng cách phân lớp trong 3 ngày ở 4°C hoặc bằng cách ngâm hạt với c...... hiện toàn bộ
#oxit nitric #Arabidopsis thaliana #Hordeum vulgare #sự nghỉ ngơi của hạt #chất cho NO #sự nảy mầm #chất làm tiêu hao NO #cPTIO
Nghiên cứu nuốt sau phẫu thuật như một yếu tố tiên đoán giảm cân trung gian sau phẫu thuật cắt dạ dày dạng ống Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 - Trang 222-225 - 2012
Phẫu thuật cắt dạ dày dạng ống nội soi (LSG) là một phương pháp phẫu thuật giảm cân được chấp nhận. Các nghiên cứu nuốt sau LSG không đồng nhất và hiển thị các mẫu khác nhau liên quan đến thời gian đối lưu chất cản quang qua ống dạ dày. Tác động của thời gian đối lưu chất cản quang ngay sau phẫu thuật lên việc giảm cân chưa được nghiên cứu. Ảnh hưởng của sự dung nạp chất lỏng ngay sau phẫu thuật l...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật cắt dạ dày #nghiên cứu nuốt #giảm cân trung gian #chất cản quang #dung nạp chất lỏng #theo dõi bệnh nhân
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3